Mô tả
Gạo lứt có gì đặc biệt?
Gạo lứt quý ở lớp vỏ cám bên ngoài. Lớp vỏ cám chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B. Ngoài ra, lớp vỏ cám còn giàu các nguyên tố vi lượng, khoáng chất và một số acid amin thiết yếu.
Vậy, tại sao người ta không sử dụng gạo lứt mà thay thế bằng gạo trắng?
Nguyên nhân chủ yếu lại đến từ việc bảo quản gạo trắng được lâu hơn. Do đó, các nhà sản xuất đã chuyển hẳn sang sản xuất gạo trắng để bán thương mại chứ không sản xuất gạo lứt nữa. Người dân cũng dần ưa chuộng gạo trắng hơn do mềm và dễ ăn hơn gạo lứt. Ít người biết rằng, thời kì gạo trắng mới ra đời, gạo trắng được xem như nguyên nhân gây bệnh phù thũng. Các công ty đã đối phó lại dưới áp lực của chính phủ, bằng cách bổ sung các chất này vào gạo. Họ đã trộn thêm các vitamin tổng hợp để ngăn ngừa bệnh này. Tuy nhiên, việc vo gạo trước khi nấu sẽ làm mất một phần lớn lượng vitamin trộn thêm này. Và tất nhiên, việc chỉ trộn thêm một số vitamin tổng hợp không thể thay để được lượng lớn các vitamin, khoảng chất vi lượng và acid amin khác có trong gạo lứt.
Một mối nguy hiểm khác của gạo trắng là nó có thể gây ra bệnh tiểu đường. Và đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, gạo trắng lại kém an toàn hơn gạo lứt vì nó bẻ gãy glucose nhanh hơn gạo lứt, gây ra phản ứng tiết insulin mạnh mẽ hơn.
Việc xay xát gạo hạt trắng còn loại bỏ phần mầm hạt. Phần này chứa rất nhiều enzym quý giá giúp thủy phân tinh bột và các thành phần khác thành đơn chất dễ hấp thu. Trong gạo lứt còn nguyên thành phần này. Các enzym và các acid amin quý giá trong phần mầm gạo này là dưỡng chất không thể thay thể được. Giúp con người hấp thu dinh dưỡng tốt hơn với những người hấp thu kém. Ngược lại, với người thừa cân béo phì, enzym này lại tích cực giúp chuyển hóa mỡ, đường thừa trong cơ thể dưới dạng thân nước dễ đào thải. Chẳng vậy mà gạo lứt là một thực phẩm tuyệt vời cho cả người gầy cần tăng cân hay người thừa cân béo phì.
Dưới đây là bảng so sánh thành phần dinh dưỡng của gạo lứt và gạo xát trắng:
Các chất | Gạo lứt | Gạo xát trắng | Tác dụng của chất |
---|---|---|---|
Chất đạm | 7190 | 5470 | – Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn. – Thiếu thì sức phòng chống bệnh kém, người ốm yếu. |
Chất béo | 30200 | 600 | – Chống áp huyết cao, giảm cholesterol trong máu và hạ thấp huyết áp. |
Chất bột | 70520 | 65400 | – Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm. |
Vitamin B | 500120 | 500 | – Thiếu thì sinh bệnh tê phù. |
Vitamin B2 | 60 | 33 | – Làm đẹp người – Thiếu thì ngưng trưởng thành, sinh các chứng bệnh viêm nhiễm ở môi, miệng. |
Vitamin B6 | 620 | 37 | – Có nhiều trong mầm gạo. – Chữa bệnh viêm ngoài da, xơ cứng động mạch. |
Vitamin B12 | 0,0005 | 0,00016 | – Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lực đối với biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh. |
Vitamin B15 | 0,13 | Vết | – Chống xơ mỡ động mạch, hạ colesteron. |
Tiền sinh tố A | (+) | (-) | – Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển. |
Tiền sinh tố C | 35-36 | 11-37 | – Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu. |
Vitamin E | (+) | (-) | – Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả. |
Vitamin K | 10.000 | 1.000 | – Cần cho đàn bà, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu. |
Colin | 1124 | 590 | – Thiếu thì sơ cứng động mạch, huyết áp cao. Chữa đau thận. |
Kali | 1240 | 340 | – Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu kali trong máu giảm thì gây truỵ tim mạch. |
Natri | 275 | 158 | – Lượng Natri và kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể; giúp thần kinh nhạy cảm với những kích thích và giúp các xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim; duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể. |
Canxi | 21 | 17 | – Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu. |
Photpho | 352 | 186 | – Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh. |
Magiê | 75 | 60 | – Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể. |
Xilen | (+) | (-) | – Ngăn không cho các u ung thư phát triển. |
Chất xơ | 1000 | 300 | – Kích thích ruột co bóp, nhuận tràng. |
A. Nicotinic | 4000 | 1000 | – Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu. |
B. Pholic | 20 | 16 | – Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu thì gây thiếu máu. |
A. Pangto tonic | 1520 | 750 | – Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành. |
A. Phitin | 240 | 14 | – Tăng thu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết. |
A. Paraamito benzoic | 32 | 14 | – Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn. |
Bictin | 12 | 5 | – Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Inoziton | 111400 | 11000 | – Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Nai-amin | Nhiều | (-) | – Phòng loét dạ dày mãn tính. |
Glutation | (+) | (-) | – Phòng bụi phóng xạ. |
Hoocmon | (+) | (-) | – Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được. |
Men | (+) | (-) | – Đem lại hoạt tính cho tế bào. |
Gama etizanom
(mới phát hiện) |
(+) | (-) | – Điều khiển chức năng thần kinh trung ương. |